Latest News From Our Blog

Bài 1. NGƯỜI CHĂN CHIÊN (GV-HV)

Bài 1. NGƯỜI CHĂN CHIÊN (GV-HV)

By andynguyen in NHI ĐỒNG, QUÍ III. 2016 on 12 Tháng Bảy, 2018

Bài 1. NGƯỜI CHĂN CHIÊN (GV)

 I. KINH THÁNH: Thi Thiên 23:1-3.

II. CÂU GỐC: “Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ tôi, tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì” (Thi Thiên 23:1).

III. MỤC ĐÍCH: Giúp các em:

– Biết: Đa-vít ca ngợi và cảm tạ Đức Chúa Trời đã yêu thương, chăm sóc ông như người chăn yêu thương, chăm sóc chiên.

– Cảm nhận: Đức Chúa Trời yêu thương em vô cùng, Ngài ban cho em đủ mọi nhu cầu trong cuộc sống.

– Hành động: Cám ơn Chúa đã yêu thương và chăm sóc em.

IV. PHẦN ĐỀ NGHỊ TRONG GIỜ DẠY.

B. SINH HOẠT ĐẦU GIỜ.

Bối cảnh thời đại Kinh Thánh.

1. Vật liệu: Một tấm giấy dày (hoặc bảng), 6 tờ giấy màu cắt thành băng dài, bút màu, keo dán.

2. Thực hiện: Giáo viên vẽ theo mẫu sau đây lên giấy màu, sau đó cắt ra và dán lên bảng (xem hình).

* NGƯỜI CHĂN CHIÊN.

1. Mục đích: Giúp các em biết công việc chăm sóc chiên của người chăn để thấy được chân lý trong Thi Thiên 23:1-3.

2. Vật liệu: Giấy cứng, dây kẽm, xốp hoặc bông gòn, vải trắng, kéo, viết, keo dán, đất sét.

3. Thực hiện:

Giáo viên chuẩn bị trước bốn tờ giấy cứng (xem tập học viên bài 27) và hình người chăn chiên theo chỉ dẫn sau đây:

 

– Giờ học, chia các em thành 4 tổ, mỗi tổ làm một loại đề mục.

* Gợi ý 1: Đồng cỏ và chiên con.

1. Vật liệu: Giấy cứng, 2 dây kẽm dài 7,5cm, 3 dây kẽm dài 10cm, bông gòn, giấy hoặc vải màu xanh, kéo, keo dán, màu.

2. Thực hiện:

– Giáo viên nhìn theo hình mẫu và hướng dẫn các em làm.

– Khi các em làm xong, giáo viên hỏi: Đồng cỏ là gì? Chiên con làm gì ngoài đồng cỏ? Đặt thị cụ vừa làm xong bên cạnh thiệp.

* Gợi ý 2: Con đường.

1. Vật liệu: Giấy cứng, giấy nhám hoặc giấy màu nâu, kéo.

2. Thực hiện:

– Trước hết, dùng bút gạch dưới câu Kinh Thánh Giăng 10:4.

– Hướng dẫn các em cắt giấy màu nâu thành hình con đường, rồi dán vào giấy cứng (xem).

– Hướng dẫn các em cắt giấy màu nâu thành hình con đường, rồi dán vào giấy cứng (xem hình).

– Hỏi các em: Làm thế nào chiên biết được đường đi? Người chăn đi trước hay đi sau chiên? Sau đó hướng dẫn các em đọc Giăng 10:4.

* Gợi ý 3: Đồi và suối nước.

1. Vật liệu: Giấy cứng, giấy màu xanh dương, bông gòn, kéo, đá nhỏ, chì màu, keo dán.

2. Thực hiện: Làm theo hướng dẫn trong hình (xem hình).

– Hỏi các em: Người chăn phải làm thế nào để cho chiên con uống nước? (Người chăn làm một cái máng riêng để chiên con có thể thoải mái uống nước). Có thể đập bể máng với một viên đá nhỏ không? (Không, vì máng làm bằng đá rất cứng).

* Gợi ý 4: Giếng và máng nước.

1. Vật liệu: Giấy cứng, đất sét, đá nhỏ.

2. Thực hiện:

– Dùng đá nhỏ xây giếng và máng nước lên một tờ giấy cứng (xem hình).

– Hỏi các em: Người chăn làm gì khi chiên khát nước? (Người chăn đến bên giếng, múc nước đổ vào máng cho chiên con uống).

B. BÀI HỌC KINH THÁNH

(Chuẩn bị thị cụ: Kinh Thánh, hình trong phần “Sinh hoạt đầu giờ” (xem phụ lục), tập học viên bài 1).

  1. Bài Ca Người Chăn Chiên.

Các em biết không, Thi thiên là một sách ở giữa Kinh Thánh (mở Kinh Thánh ra), gồm có 150 bài thơ. Các em sẽ nhận biết về Chúa nhiều hơn khi học Thi Thiên. Hôm nay chúng ta sẽ cùng xem Thi Thiên 23. (Giáo viên đọc cả đoạn rồi hướng dẫn các em đọc câu 1. Có thể mở tập học viên đọc câu gốc bài 1).

Thi Thiên 23 được gọi là “Bài Ca Của Người Chăn”. Chúa Giê-xu phán: “Ta là người chăn hiền lành”. (Hỏi các em ý nghĩa của câu nầy). Ngài yêu thương và chăm sóc các em như người chăn chăm sóc chiên của mình vậy.

  1. Người Chăn Đáp Ứng Nhu Cầu Của Chiên.

(Cho các em đọc Thi Thiên 23:2). Thế nào là đồng cỏ xanh tươi? (Cho các em xem hình 1 hoặc “Gợi ý 1” trong “Sinh Hoạt Đầu Giờ”).

Vào thời ấy, trong xứ không có nhiều đồng cỏ xanh tươi như vậy (cho các em xem hình 2), nên người chăn rất vất vả khi tìm kiếm đồng cỏ xanh tươi cho chiên ăn. Nếu bị đói khát, sợ hãi hoặc ruồi muỗi quấy nhiễu, chiên không thể nào ngủ yên được. Vì thế, ngoài việc lo thức ăn, nước uống, người chăn phải canh chừng để cho chiên được yên ổn. Suối nước đã ít lại khó tìm, mùa nắng lại khô cạn. Theo các em thì ngoài sông suối ra, tìm nước ở đâu cho đàn chiên uống? (Cho các em xem hình giếng và máng nước). Lúc gặp dòng suối chảy mạnh, người chăn thận trọng khi cho chiên uống vì sợ dòng nước chảy xiết khiến chiên hoảng sợ, té xuống và bị nước cuốn trôi.

  1. Người Chăn Dẫn Dắt Chiên.

(Đọc Thi Thiên 23:3). Lúc chiên đi lạc đường, người chăn lặn lội tìm kiếm. Khi tìm được chiên thì người chăn bồng chiên lên và đem về nhà. “Ngài bổ lại linh hồn tôi”, nghĩa là Ngài tha thứ mọi tội lỗi và cho chúng ta được an nghỉ khi mệt mỏi. (Đọc Thi Thiên 23:3a, cho các em mô tả lại sự việc xảy ra trong hình). Làm thế nào chiên biết đường đi? (Người chăn dẫn dắt).

  1. Ứng dụng.

Em có thể mô tả tình yêu thương của người chăn đối với chiên không? Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ chúng ta. Ngài ban cho chúng ta mọi nhu cầu và dẫn dắt chúng ta như người chăn dẫn dắt chiên mình.

– Nhu cầu hằng ngày của các em là gì? (Thức ăn, quần áo, gia đình, nhà cửa…). Là người chăn, Đức Chúa Trời dùng cách gì để cung cấp mọi nhu cầu cho các em? (Ngài ban cho thực vật và động vật làm thức ăn, áo quần và những vật liệu khác. Ngài ban cho các em cha mẹ và những người yêu thương các em). Hướng dẫn các em học câu gốc và cùng cầu nguyện cảm tạ Đức Chúa Trời đã cung cấp mọi sự.

– Đức Chúa Trời dạy dỗ các em bằng cách nào? (Qua Kinh Thánh, cha mẹ, thầy cô và những người chung quanh…).

– Hướng dẫn các em hoàn tất bài tập, sau đó khuyến khích các em chia sẻ lại những điều đã học được trong tuần nầy.

V. PHỤ LỤC.

* Thị cụ: Sổ tay “Bài ca người chăn chiên”.

1. Vật liệu: 6 tờ giấy, bút màu, bút chì, bấm sách.

2. Thực hiện: Trước tiên, giáo viên xếp đôi 6 tờ giấy, bấm thành quyển sách. Sau đó vẽ theo các hình dưới đây và chép vào các câu Kinh Thánh liên quan (xem hình).

 

* Hình phụ trợ.

1. Vật liệu: 2 tờ giấy trắng cứng, bút màu, bút chì.

2. Cách làm: Giáo viên vẽ hình lên giấy cứng theo mẫu (1) và (2) rồi tô màu (xem hình).

Bài 1.  NGƯỜI CHĂN CHIÊN (HV)

I. KINH THÁNH: Thi Thiên 23:1-3.

II. CÂU GỐC: “Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ tôi, tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì” (Thi Thiên 23:1).

III. BÀI TẬP.

A. CHÚNG TA CÙNG LÀM.

* Người chăn chăm sóc chiên như thế nào?

  1. Đồng Cỏ Và Chiên Con.

Đồng cỏ là một vùng đất rộng mênh mông, mọc đầy cỏ xanh tươi tốt (Dùng giấy hoặc vải màu xanh lá cây để làm đồng cỏ.)

 

 

 

 

 

Làm mấy con chiên đặt lên đồng cỏ; đọc Thi Thiên 23: “Bài ca chăn chiên”. Tìm xem chiên làm gì trên đồng cỏ. Em có làm cho con chiên của mình được như vậy không?

  1. Đường Đi.

Dùng giấy màu nâu hoặc giấy nhám làm mấy con đường.

 

 

 

 

  1. Khe Núi, Thung Lũng Và Dòng Suối.

Dùng giấy màu xanh dương làm dòng suối chảy ra sông lớn. Dùng đất sét làm núi rồi dán giấy màu xanh lên cho suối chảy từ triền núi xuống thung lũng, bên bờ suối có những hòn sỏi nhỏ.

 

 

 

 

  1. Giếng Và Máng Nước.

Dùng đất sét làm một cái giếng và máng nước (làm từng viên gạch xếp lên nhau). Đây là nơi người chăn cho chiên uống nước.

 

 

 

B. CHÚA GIÊ-XU LÀ NGƯỜI CHĂN HIỀN LÀNH.

  1. Chúa dạy em phải đối xử với người khác như thế nào?

Viết những điều Chúa dạy em vào đây:

 

 

 

  1. Đọc những câu Kinh Thánh dưới đây và làm theo.

– Đánh dấu X vào ô vuông trước câu Kinh Thánh em đã làm theo.

“Hỡi kẻ làm con cái, hãy vâng phục cha mẹ mình trong Chúa, vì điều đó là phải lắm” (Ê-phê-sô 6:1).

“Các ngươi hãy yêu nhau cũng như Ta đã yêu các ngươi” (Giăng 15:12).

“Hãy yêu kẻ thù mình, làm ơn cho kẻ ghét mình” (Lu-ca 6:27).

Post CommentLeave a reply